Giác mạc trong suốt vô mạch, giác mạc gồm có 5 lớp từ ngoài vào trong là: Biểu mô, màng Bowman, nhu mô, màng Descemet, nội mô. Khi có tổn thương từ màng Bowman sẽ để lại sẹo trên giác mạc. Viêm giác mạc do herpes là hiện tượng thâm nhiễm tế bào viêm và hoại tử gây tổn thương mất tổ chức giác mạc do herpes.
1. Triệu chứng
– Đau nhức mắt
– Kích thích: Cộm chói, chảy nước mắt, sợ ánh sáng
– Thị lực: Giảm nhiều hay ít tùy thuộc mức độ tổn thương
– Tổn thương giác mạc do herpes có đặc điểm: Đa dạng, hay tái phát, gây giảm hoặc mất cảm giác giác mạc.
– Loét giác mạc hình cành cây: Là triệu chứng đặc trưng và điển hình
– Loét giác mạc hình địa đồ, hình đĩa và nhu mô kẽ.
– Viêm màng bồ đào
– Ngoài ra bệnh nhân có thể bị sốt , nổi hạch trước tai. Xuất hiện mụn nước ở mép, mặt….
2. Nguyên nhân
Do virus herpes có tên khoa học là herpes simplex virus (HSV) thuộc họ herpes viridae. Herpes có 2 type: type 1 (HSV-1) gây bệnh ở nửa trên cơ thể từ thắt lưng trở lên (gây viêm loét giác mạc), type 2 (HSV-2) gây bệnh ở nửa dưới cơ thể từ thắt lưng trở xuống. Tuy nhiên, có trường hợp HSV-2 gây bệnh ở mắt do mắt bị nhiễm dịch tiết đường sinh dục (đặc biệt ở trẻ sơ sinh) nhưng rất hiếm gặp.
3. Điều trị
– Phối hợp điều trị thuốc chống viêm tăng cường dinh dưỡng và kháng sinh chống bội nhiễm khi cần thiết.
– Thuốc tra mắt: Dùng một trong các loại thuốc sau
Acyclovir 3%: Tra Mắt 5 lần mỗi ngày.
IDU (5 Iodo 2 Dezoxyuridin): thuốc có dạng nước hoặc mỡ thuốc không ngấm sâu vào giác mạc được nên dùng trong trường hợp có tổn thương nông. Tra thuốc 5 lần/ngày (không nên dùng quá 15 ngày do có thể gây độc biểu mô giác mạc).
TFT (Trifluoro Thymidin): dạng nước hoặc mỡ. Thuốc có thể ngấm sâu, nhanh vào giác mạc. Tra mắt 5 lần mỗi ngày.
– Thuốc uống: Acyclovir viên 200 mg, Thường dùng viên Acyclovir 200mg uống ngày 5 viên chia 5lần trong 7-10 ngày trẻ em dưới 2 tuổi liều dùng bằng nửa liều của người lớn, trẻ em trên 2 tuổi dùng bằng liều người lớn.
– Chống bội nhiễm vi khuẩn: dùng kháng sinh phổ rộng tra mắt, một trong các loại sau: tobramycin ofloxacin: tra mắt 5 lần mỗi ngày.
– Thuốc giãn đồng tử liệt cơ thể mi: tra atropin 1-4% khi có phản ứng màng bồ đào.
– Thuốc chống viêm steroid: dùng trong các trường hợp sau
– Dùng corticoid dạng tra mắt. Tuy nhiên, cần hết sức thận trọng và bao giờ cũng phải dùng kèm với thuốc chống virus. Khi bệnh thoái triển phải dùng liều giảm dần.
– Điện di dionin: Giúp làm giảm thẩm lậu và hạn chế hình thành sẹo giác mạc.
– Tăng cường dinh dưỡng tại chỗ và toàn thân.
– Ghép màng ối: với những trường hợp bệnh kéo dài, ổ loét khó hàn gắn, có thể phẫu thuật gọt giác mạc ghép màng ối sẽ cho kết quả tốt.
4. Phòng bệnh
Khi đã bị nhiễm herpes: phải nâng cao thể trạng bằng việc tập luyện có chế độ làm việc, sinh hoạt lành mạnh để tránh herpes tái phát.